Scholar Hub/Chủ đề/#rối loạn cương/
Rối loạn cương, hay còn được gọi là rối loạn cương dương, là một tình trạng y khoa mà nam giới gặp khó khăn trong việc duy trì hoặc đạt được cương cứng đủ để có...
Rối loạn cương, hay còn được gọi là rối loạn cương dương, là một tình trạng y khoa mà nam giới gặp khó khăn trong việc duy trì hoặc đạt được cương cứng đủ để có thể có quan hệ tình dục. Rối loạn cương thường gây ra sự mất tự tin và ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ cá nhân và tâm lý của người mắc. Có nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn cương, bao gồm vấn đề về tâm lý, yếu tố môi trường, bệnh lý mạch máu, chấn thương hoặc tác động của một số loại thuốc. Trạng thái rối loạn cương có thể được điều trị và quản lý bằng cách tìm nguyên nhân cụ thể và sử dụng phương pháp điều trị phù hợp như tâm lý học, thuốc hoặc liệu pháp hormone.
Rối loạn cương (hay rối loạn cương dương hoặc rối loạn cương trái phục vụ), là vấn đề quan trọng trong y học nam khoa. Điều này xảy ra khi người đàn ông gặp khó khăn trong việc duy trì hoặc đạt được sự cương cứng đủ để thực hiện quan hệ tình dục đủ để cả hai đối tác được mãn nguyện.
Nguyên nhân rối loạn cương có thể rất đa dạng. Một số nguyên nhân tâm lý bao gồm: căng thẳng, lo âu, áp lực công việc, tiêu cực về cơ thể, cảm giác thất bại trước đây trong quan hệ tình dục, quan niệm tiêu cực về quan hệ tình dục, mâu thuẫn quan hệ, hôn nhân hoặc mối quan hệ tình dục có vấn đề. Ngoài ra, các vấn đề sức khỏe, như bệnh tim mạch, tình trạng lưu thông máu không tốt, tiểu đường, tăng cao huyết áp, bệnh tật thần kinh hoặc bị tổn thương, cũng có thể góp phần vào rối loạn cương.
Rối loạn cương cũng có thể là tác động phụ của một số loại thuốc, bao gồm thuốc chống depressant (như thuốc chống trầm cảm), thuốc chống lợi tiểu, thuốc chống viêm không steroid và thuốc chống co giật. Thậm chí cả thuốc an thần cũng có thể góp phần vào rối loạn cương.
Để chẩn đoán rối loạn cương, bác sĩ thường sẽ tiến hành một cuộc phỏng vấn chi tiết về tình trạng sức khỏe, yếu tố tâm lý và tiền sử tình dục. Đồng thời, các bài kiểm tra y khoa có thể được tiến hành, bao gồm xét nghiệm máu, xét nghiệm hormone, và kiểm tra chức năng tinh dục.
Rối loạn cương có thể được điều trị và quản lý bằng nhiều phương pháp. Trị liệu tâm lý, như tư vấn và terapi hành vi, có thể được sử dụng để giúp người mắc rối loạn cương xử lý các vấn đề tâm lý liên quan. Thuốc như Viagra, Cialis và Levitra có thể được kê đơn để tăng cường cường cứng. Ngoài ra, có thể áp dụng các biện pháp thay thế hormone hoặc điều trị mạch máu để cải thiện lưu thông máu đến cơ quan sinh dục. Phương pháp điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể và tình trạng sức khỏe của từng người.
Rối loạn tâm thần kinh ở nam giới mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne: Tỉ lệ mắc Rối loạn Tăng động Giảm chú ý (ADHD), Rối loạn Phổ Tự kỷ và Rối loạn Ám ảnh cưỡng chế Dịch bởi AI Journal of Child Neurology - Tập 23 Số 5 - Trang 477-481 - 2008
Bằng việc sử dụng một nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi, chúng tôi đã đánh giá tỉ lệ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), rối loạn phổ tự kỷ và rối loạn ám ảnh cưỡng chế được cha mẹ báo cáo ở một nhóm 351 nam giới mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne. Trong số 351 nam giới mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne, 11.7% được báo cáo có chẩn đoán kèm theo ADHD, 3.1% có rối loạn phổ tự kỷ và 4.8% mắc rối loạn ám ảnh cưỡng chế. Có thể kết luận rằng tỉ lệ mắc các rối loạn tâm thần kinh này cao hơn ở nam giới mắc bệnh Duchenne so với dân số bình thường. Phát hiện này, cùng với các báo cáo gần đây về tỉ lệ cao hơn của các vấn đề về nhận thức và học tập ở những người mắc bệnh Duchenne, hỗ trợ quan điểm rằng bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne không chỉ là một rối loạn cơ mà còn là một rối loạn ảnh hưởng đến não bộ. Việc tính đến mối liên hệ tăng cường này là quan trọng trong thực hành lâm sàng. Cần có thêm nghiên cứu để kiểm tra mối liên hệ này và các hậu quả của nó.
#Rối loạn tâm thần #bệnh loạn dưỡng cơ #ADHD #rối loạn phổ tự kỷ #rối loạn ám ảnh cưỡng chế
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNGRối loạn cương dương (RLCD) là một rối loạn tình dục phổ biến, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng như của đối tác. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn cương dương có thể dẫn đến trầm cảm (TC) khiến cho việc điều trị trở nên phức tạp và kém hiệu quả hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 131 nam giới được chẩn đoán rối loạn cương dương để đánh giá trầm cảm và các yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân có rối loạn cương dương là 45 ± 14,8. Tỉ lệ trầm cảm của những bệnh nhân rối loạn cương dương là 38,2%. Các yếu tố bao gồm tuổi dưới 40, không kết hôn và thủ dâm làm tăng nguy cơ xuất hiện của trầm cảm (p<0,05).
#trầm cảm #rối loạn cương dương #thủ dâm
Biến thể gene của enzyme chuyển đổi Angiotensin I và nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần Dịch bởi AI BMC Psychiatry - Tập 22 Số 1 - 2022
Tóm tắtEnzyme chuyển đổi angiotensin (ACE) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống renin-angiotensin, giúp tổng hợp sản phẩm hoạt động chức năng angiotensin II từ angiotensin I. Gene ACE chứa nhiều biến thể chức năng có khả năng điều chỉnh hoạt động của protein được mã hóa. Trong nghiên cứu trường hợp - đối chứng hiện tại, chúng tôi đã đánh giá mối liên hệ giữa các biến thể rs4359 và rs1799752 với nguy cơ mắc rối loạn lưỡng cực (loại I và loại II; BPDI và BPDII), tâm thần phân liệt (SCZ) và rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD). Biến thể rs4359 liên quan đến nguy cơ mắc OCD, BPDI và BPDII trong các mô hình đồng trội và trội. Biến thể rs1799752 liên quan đến tất cả các tình trạng tâm thần được đánh giá trong bốn mô hình di truyền ngoại trừ BPDII, mà mối quan hệ không đáng kể trong mô hình lặn. Allele I của rs1799752 có mối liên hệ với OCD (giá trị q đã điều chỉnh FDR = 4.04E-04), SCZ (giá trị q đã điều chỉnh FDR = 6.00E-06), BPDI (giá trị q đã điều chỉnh FDR = 8.40E-03) và BPDII (giá trị q đã điều chỉnh FDR = 6.00E-06). Allele T hiệu quả của rs4359 cho thấy một mối liên hệ đáng kể với nguy cơ bệnh đối với nhóm BPDII. Các haplotype ước tính của các biến thể này đã phân bố khác nhau giữa bệnh nhân và nhóm đối chứng. Nhìn chung, các biến thể ACE có thể được xem xét như các yếu tố nguy cơ cho nhiều rối loạn tâm thần khác nhau.
#Enzyme chuyển đổi angiotensin #gene ACE #biến thể #rối loạn tâm thần #rối loạn lưỡng cực #tâm thần phân liệt #rối loạn ám ảnh cưỡng chế
Nhận xét tình trạng rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu của thai kỳ Mục tiêu: Xác định tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ và tìm hiểm các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 156 thai phụ mang thai 3 tháng đầu tại khoa Nội tiết – ĐTĐ- Bệnh viện Bạch Mai và phòng khám Theo yêu cầu - Bệnh viện Phụ Sản Trung ương, từ tháng 11 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015. Các tiêu chuẩn đánh giá theo khuyến cáo của Hội Tuyến Giáp Hoa kỳ năm 2011.
Kết quả: Tỷ lệ RLCNTG nói chung: 38,5%. Trong đó, cường giáp 16,7%, suy giáp 10,9%, tình trạng giảm hormon FT4 10,9%. Suy giáp trong thời kỳ mang thai liên quan với: tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và anti-TPO dương tính. Thai phụ có tiền sử mắc bệnh tuyến giáp có nguy cơ bị suy giáp gấp 20,36 lần so với thai phụ không có tiền sử bệnh lý tuyến giáp. Thai phụ có anti-TPO (+) có nguy cơ bị suy giáp gấp 4,22 lần thai phụ có anti-TPO (-). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa cường giáp, tình trạng giảm hormon FT4 với các yếu tố liên quan.
Kết luận: Rối loạn chức năng tuyến giáp ở phụ nữ trong 3 tháng đầu thai kỳ là khá phổ biến. Suy giáp trong thai kỳ có liên quan đến tiền sử mắc bệnh tuyến giáp và tình trạng Anti- TPO dương tính.
#Rối loạn chức năng tuyến giáp #mang thai 3 tháng đầu #suy giáp #cường giáp.
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ ANMục tiêu: Nhận xét mật độ xương (MĐX) và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân cường giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 71 đối tượng, tuổi từ 20 – 50 tuổi. Trong đó, có 35 bệnh nhân bị cường giáp và 36 bệnh nhân bình thường làm nhóm chứng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 9/2020 đến tháng 9/2021. Kết quả: MĐX trung bình (T-Score) ở tất cả vị trí (cổ xương đùi và cột sống thắt lưng) ở bệnh nhân cường giáp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,05). Tỷ lệ rối loạn MĐX ở nhóm cường giáp là 48,6% và tỷ lệ loãng xương là 35,5%. Tỷ lệ rối loạn MĐX ở nhóm cường giáp có thời gian mắc bệnh ≥ 6 tháng (70,6%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có thời gian mắc bệnh < 6 tháng (27,8%) với p < 0,05. Kết luận: Cường giáp có ảnh hưởng tiêu cực đến mật độ xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ loãng xương. Trong đó, thời gian mắc bệnh càng dài là một yếu tố nguy cơ cao của rối loạn mật độ xương ở bệnh nhân cường giáp.
#Mật độ xương #cường giáp #loãng xương
Chuẩn hóa bộ câu hỏi iief - 5 tiếng việt và ứng dụng trong chẩn đoán rối loạn cương dươngRối loạn cương dương (RLCD) là rối loạn chức năng tình dục thường gặp nhất ở nam giới. Nhằm mục đích đánh giá mức độ nặng và theo dõi hiệu quả điều trị của bệnh nhân RLCD, rất nhiều công cụ đã được thiết kế, nghiên cứu, và chứng minh tác dụng trên lâm sàng điển hình trong đó là bộ câu hỏi International Index of Erectile Function (IIEF) rút gọn - IIEF - 5. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích chuẩn hóa phiên bản tiếng Việt của bộ câu hỏi IIEF - 5 tạo thuận lợi trong ứng dụng bộ công cụ này vào chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân RLCD ở Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 154 nam giới đến khám tại Khoa Nam học và Y học Giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội có khả năng đọc và tự trả lời bản dịch tiếng Việt đã được chuẩn hóa của bộ câu hỏi IIEF - 5. Tính thống nhất nội bộ được đánh giá qua chỉ số Cronbach’s alpha. Để đánh giá độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt IIEF - 5, 37 bệnh nhân được chọn để trả lời lại bộ câu hỏi sau 2 - 4 tuần tái khám không điều trị thuốc. Hệ số tương quan Pearson và ICC (intra - class correlation) được dùng để đánh giá độ tin cậy của bộ câu hỏi. Nghiên cứu cho thấy phiên bản tiếng Việt đã được chuẩn hóa của IIEF - 5 có tính thống nhất nội bộ cao với hệ số Cronbach’s alpha là 0,91. Độ tin cậy giữa 2 lần trả lời của bộ câu hỏi rất cao với hệ số Pearson > 0,86 với p < 0,01 ở tất cả các câu hỏi và ICC = 0,97. Tại ngưỡng 21 điểm, độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán RLCD của bộ câu hỏi IIEF - 5 lần lượt là 96,6% và 60,9%. IIEF - 5 có giá trị trong chẩn đoán RLCD với AUC = 0,942. Kết quả của nghiên cứu đã giúp khẳng định độ tin cậy và khả năng ứng dụng của phiên bản IIEF - 5 tiếng Việt trong chẩn đoán RLCD.
#Rối loạn cương dương #IIEF - 5.
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÌNH DỤC Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT TRÁI GIẢM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANMục tiêu: Mô tả tỷ lệ rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm và một số yếu tố liên quan tại Viện Tim mạch Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang xác định rối loạn chức năng tình dục ở bệnh nhân nữ dựa vào bộ câu hỏi FSFI, rối loạn cương dương ở bệnh nhân nam dựa vào bộ câu hỏi IIEF. Kết quả: Tỷ lệ suy giảm chức năng sinh dục nữ với 77,3%; rối loạn cương dương ở nam 88,9%; rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương có liên quan đến tuổibệnh nhân suy tim. Kết luận: Rối loạn chức năng tình dục nữ và rối loạn cương dương ở bệnh nhân suy tim chức năng tâm thu thất trái giảm với tỷ lệ cao, có tương quan với tuổi của bệnh nhân suy tim.
#Suy tim #Rối loạn chức năng tình dục nữ #Rối loạn cương dương
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG Ở BỆNH NHÂN TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬTMục tiêu nghiên cứu:mô tả đặc điểm rối loạn cương dươngở bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định phẫu thuật và xác định một số yếu tố ảnh hưởng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 nam bệnh nhân được chẩn đoán xác định tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định can thiệp phẫu thuật tại khoa Ngoại tiết niệu bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình 66,4 ± 7,3; 85,5%;Bệnh kèm theo: bệnh tim mạch 23,6%, tăng huyết áp 29,1%, đái tháo đường 37,3%; lí do vào viện vì đái khó 69,1%, đái nhiều lần 39,1%, bí đái 5,5%, đái máu 3,6%; điểm IIEF trung bình 17,8 ± 5,8; điểm IPSS trung bình 22,5 ± 3,9. Có ảnh hưởng giữa tuổi cao, bệnh lí kèm theo và tình trạng rối loạn tiểu tiện với RLCD (p<0,05, p< 0,05 và p< 0,001). Kết luận: RLCD là tình trạng phổ biến ở những bệnh nhân TSLTTTL. Những yếu tố như tuổi cao, bệnh kèm theo, tình trạng rối loạn tiểu tiện có ảnh hưởng làm gia tăng tần suất và mức độ RLCD.
#rối loạn cương dương #tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt #thang điểm IPSS #thang điểm IIEF
KIẾN THỨC VỀ RỐI LOẠN CƯƠNG DƯƠNG VÀ SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2021Rối loạn cương dương là một trong các rối loạn hoạt động tình dục phổ biến ở nam giới. Phần lớn người bệnh rối loạn cương dương không được chẩn đoán và điều trị, chỉ khoảng 30% các trường hợp đi khám về bệnh lý này nhưng con số tuân thủ điều trị lại còn thấp hơn. Nghiên cứu này nhằm mô tả kiến thức về kiến thức về rối loạn cương dương và sự tuân thủ điều trị của người bệnh đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả: Kiến thức về rối loạn cương dương của người bệnh còn thấp (73.33% chưa đạt). Hầu hết người bệnh đều mong muốn điều trị khỏi bệnh và tuân thủ tốt điều trị. Cần triển khai thêm những nghiên cứu sâu và rộng hơn nữa về kiến thức của người bệnh về RLCD và các yếu tố ảnh hưởng ở các Đơn vị nam khoa và Y học giới tính.
#Kiến thức #tuân thủ điều trị #rối loạn cương dương
ĐẶT THỂ HANG NHÂN TẠO LOẠI 3 MẢNH ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CƯƠNG NẶNG SAU CHẤN THƯƠNG GÃY KHUNG CHẬU PHỨC TẠP: BÁO CÁO CA LÂM SÀNGChấn thương gãy khung chậu là một trong những nguyên nhân gây ra rối loạn cương ở namgiới. Phẫu thuật đặt thể hang nhân tạo cần được đặt ra ở trường hợp này khi thất bại với biệnpháp điều trị khác. Báo cáo trường hợp lâm sàng bệnh nhân nam Phan Văn B, 33 tuổi chẩnđoán rối loạn cương nặng kèm theo hẹp niệu đạo sau chấn thương khung chậu do tai nạn giaothông và đã trải qua nhiều lần phẫu thuật niệu đạo. Bệnh nhân được phẫu thuật đặt thể hangnhân tạo loại 3 mảnh tại Bệnh viện Nhân dân 115. 3 tháng sau phẫu thuật, dụng cụ thể hangnhân tạo hoạt động tốt, bệnh nhân phục hồi chức năng cương và có thể quan hệ tình dục. Cảbệnh nhân và bạn tình đều cảm thấy hài lòng về đời sống tình dục.
#Thể hang nhân tạo #rối loạn cương #chấn thương khung chậu.